BỆNH BASEDOW VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
BASEDOW LÀ BỆNH GÌ?
- Basedow là một dạng bệnh cường giáp phổ biến nhất hiện nay, chiếm hơn 90% các trường hợp cường giáp được ghi nhận, đặc trưng bởi biểu hiện bướu giáp lan tỏa và hội chứng cường giáp không ức chế được (triệu chứng lồi mắt).
- Bệnh Basedow xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn, chiếm tới 80% các trường hợp, thường ở độ tuổi từ 20-50 và bệnh nhân có tiền sử gia đình biểu hiện bệnh tuyến giáp.
- Bệnh basedow rất nguy hiểm cho hệ tim mạch, nếu tình trạng bệnh kéo dài mà không được điều trị đúng cách thì bệnh dễ dẫn tới biến chứng bão giáp khiến bệnh nhân tử vong trong tình trạng suy tim.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH BASEDOW
- Bệnh Basedow là bệnh tự miễn chưa rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, bệnh có tính chất gia đình với khoảng 15% người bệnh có họ hàng cùng bị bệnh, trong đó 50% họ hàng các bệnh nhân có kháng thể kháng tuyến giáp lưu hành.
TRIỆU CHỨNG BỆNH BASEDOW
- Bệnh thường gặp ở phụ nữ trẻ 20-50 tuổi, có thể khởi phát đột ngột hoặc tiến triển từ từ gây sút cân, mệt mỏi khó nhận biết ngay.
Triệu chứng cơ năng của bệnh Basedow gồm:
- Gầy sút là biểu hiện thường gặp nhất, người bệnh có thể giảm 3-20kg trong vòng vài tuần hoặc vài tháng mặc dù có thể vẫn ăn ngon. Tuy nhiên, vẫn có một số bệnh nhân nữ trẻ tuổi có khi lại tăng cân do ăn rất nhiều.
- Rối loạn tinh thần: dễ lo lắng, kích thích, cáu gắt, hay khóc, khó tập trung và mệt mỏi nhưng khó ngủ.
- Rối loạn điều hòa thân nhiệt: có những cơn nóng bừng, vã mồ hôi nhiều nhất là ở ngực và bàn tay, sợ nóng, bệnh nhân hay khát và uống nước nhiều.
- Tim mạch: hay hồi hộp, đánh trống ngực, có thể có cảm giác nghẹt thở, đau vùng trước tim.
- Rối loạn tiêu hóa (gặp ở khoảng 20% người bệnh): đi ngoài nhiều lần phân nát do tăng nhu động ruột, có thể kèm buồn nôn, nôn hay đau bụng.
Triệu chứng thực thể của bệnh gồm:
- Triệu chứng tim mạch:
- Nhịp tim nhanh (trên 100 lần/phút) thường xuyên cả lúc nghỉ ngơi hay gắng sức.
- Huyết áp tâm thu tăng, tâm trương không tăng.
- Các mạch máu có cảm giác đập mạnh.
- Suy tim thường xảy ra ở người có bệnh tim từ trước kết hợp với đợt bệnh.
- Triệu chứng thần kinh- cơ:
- Run đầu chi, tăng lên khi xúc động hay cố gắng tập trung làm việc.
- Phản xạ gân xương thường tăng lên.
- Yếu cơ tứ chi, đặc biệt là các cơ ở gốc chi, bệnh nhân đi lại nhanh mỏi, bước lên bậc thang khó khăn.
Bướu giáp:
- Đây là dấu hiệu gặp ở khoảng 80% các bệnh nhân Basedow, bướu lan tỏa, mềm hoặc chắc, di động khi nuốt.
Bệnh mắt nội tiết:
- Gặp ở khoảng 40-60% các bệnh nhân Basedow, thương tổn thường xuất hiện ở cả 2 mắt nhưng có 10% trường hợp vẫn chỉ bị 1 bên.
- Dấu hiệu điển hình ở mắt là: mi mắt nhắm không kín, hở khe mi mắt, lồi mắt hoặc nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn.
Bệnh da do Basedow:
- Khá hiếm gặp chỉ ở 2-3% bệnh nhân Basedow, biểu hiện lâm sàng có thể gặp như phù niêm trước xương chày, tổn thương xương, dấu hiệu móng tay ngắn lại, giường móng tay dài ra.
ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ BỊ BỆNH BASEDOW
Một số yếu tố được cho là có thể khởi động đáp ứng miễn dịch khiến người mang yếu tố này sẽ là đối tượng nguy cơ của bệnh Basedow như là:
- Mang thai, đặc biệt là giai đoạn sau sinh.
- Ăn quá nhiều iod.
- Điều trị bằng Lithium có thể làm thay đổi đáp ứng miễn dịch.
- Nhiễm khuẩn hoặc virus.
- Ngừng điều trị corticoid.
- Các nguyên nhân gây stress.
PHÒNG NGỪA BỆNH BASEDOW
Bệnh Basedow là bệnh lý liên quan trực tiếp tới rối loạn tự miễn chưa rõ nguyên nhân, vì vậy người bệnh đã bị Basedow cần có một số biện pháp để làm giảm nguy cơ tái phát của bệnh:
- Quan trọng nhất vẫn là người bệnh cần nâng cao sức khỏe và thể trạng, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng. cường sức khỏe, sức đề kháng và điều hòa hệ miễn dịch của cơ thể.
- Người bệnh cần giữ tinh thần thoải mái và suy nghĩ tích cực, tránh căng thẳng mệt mỏi.
- Không hút thuốc lá, tránh hít phải khói thuốc lá.
- Đeo kính bảo vệ mắt khỏi bụi, nhỏ mắt bằng nước muối sinh lý hàng ngày.
- Không sờ nắn nhiều lên vùng cổ, hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều iod.
- Điều trị bệnh dứt điểm trước khi mang thai vì thai sản là yếu tố nguy cơ làm bệnh nặng thêm.
- Tuân thủ điều trị và tái khám thường xuyên theo lịch hẹn.