BỆNH SỞI

BỆNH SỞI LÀ GÌ?

  • Bệnh sởi có tên y khoa là Measles hay Rubeola, dân gian gọi là bệnh sởi.
  • Sởi là một bệnh hô hấp cấp tính, mặc dù đã được tiêm chủng nhưng nó cũng là căn bệnh có thể gây tử vong ở trẻ nhỏ. Bệnh biểu hiện khi thấy các triệu chứng sốt, viêm xuất tiết mũi, họng, mắt và xuất hiện các nốt ban mọc ở bên trong niêm mạc hay toàn thân.
  • Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp, mầm bệnh có trong nước bọt, nước mũi... của người bệnh. Các triệu chứng thường khởi phát từ 7 đến 14 ngày sau khi bị nhiễm virus. Bệnh sởi có thể gây chết người, tuy nhiên, trẻ có thể phòng ngừa sởi dễ dàng nếu được tiêm vaccin định kỳ.
  • Vaccin sởi được đưa vào sử dụng và tiêm chủng rộng rãi từ năm 1963, đã hạn chế rất nhiều khả năng lây lan và bùng thành dịch của bệnh sởi.

BỆNH SỞI CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

  • Sởi là một bệnh truyền nhiễm vô cùng nguy hiểm, không chỉ để lại những triệu chứng cấp tính mà còn để lại nhiều biến chứng khôn lường như viêm não, viêm màng não, mù lòa...
  • Khi bệnh trở nặng, người bệnh trở nên vô cùng dễ bị nhiễm các bệnh khác, kể cả những bệnh đã từng mắc trước đây. Nguy cơ biến chứng và tử vong vì thế cũng tăng lên đáng kể.

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH SỞI

  • Sởi là bệnh do virus sởi thuộc nhóm Paramyxovirus gây ra, virus này thường nằm ở vùng mũi và họng của người bệnh sởi. Đây là căn bệnh rất dễ lây lan từ người này qua người khác thông qua giao tiếp hằng ngày hoặc tiếp xúc với đồ vật có dính virus.
  • Khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện… virus sởi ra ngoài không khí bằng những giọt nước nhỏ xíu, những người tiếp xúc với người bệnh có thể vô tình hít vào sẽ bị lây bệnh sởi.
  • Hoặc những giọt nước đó bám vào đồ đạc, dụng cụ xung quanh, nếu không may sờ vào những đồ đạc đó và đưa tay lên mũi, miệng thì cũng có khả năng lây bệnh.
  • Khi virus sởi vào cơ thể, chúng thường mọc ở những tế bào sau cổ họng và phổi sau đó lan khắp cơ thể, cả hệ hô hấp và da. Vì vậy bệnh rất dễ lây lan, và biến thành dịch trong thời gian ngắn. Theo thống kê, trên 90% những người chưa có kháng thể sẽ mắc bệnh nếu tiếp xúc với người mắc bệnh sởi…

DẤU HIỆU CỦA BỆNH SỞI 

Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh sởi xuất hiện khoảng 10 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc với virus thường bao gồm:

  • Sốt
  • Ho khan
  • Sổ mũi
  • Đau họng
  • Viêm kết mạc
  • Xuất hiện những đốm trắng nhỏ với tâm màu trắng hơi xanh trên nền đỏ được tìm thấy bên trong miệng, còn được gọi là đốm Koplik.
  • Phát ban da tạo thành từ các đốm lớn, phẳng thường hội tụ vào nhau.

Nhiễm trùng xảy ra trong các giai đoạn từ 2 đến 3 tuần:

  • Lây nhiễm và ủ bệnh: trong 10 - 14 ngày đầu tiên sau khi nhiễm bệnh, virus sởi lây lan trong cơ thể. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh sởi trong thời gian này.
  • Các dấu hiệu và triệu chứng không đặc hiệu: bệnh sởi thường bắt đầu với sốt nhẹ đến trung bình, thường kèm theo ho dai dẳng, sổ mũi, viêm mắt (viêm kết mạc) và đau họng. Dấu hiệu này có thể kéo dài từ 2 đến 3 ngày.
  • Bệnh cấp tính và phát ban: phát ban được tạo thành từ các đốm nhỏ màu đỏ. Các đốm và mụn mọc thành cụm dày đặc khiến da có màu đỏ lốm đốm. Trong vài ngày tiếp theo, vết ban lan xuống cánh tay, ngực và lưng, rồi đến đùi, cẳng chân và bàn chân. Đồng thời, cơn sốt tăng mạnh, thường cao từ 40 đến 41 độ C.

Sự hồi phục: phát ban sởi có thể kéo dài khoảng 7 ngày. Phát ban nhạt dần đầu tiên ở mặt và cuối cùng ở đùi và bàn chân. Khi các triệu chứng khác của bệnh biến mất, một số triệu chứng còn lại như ho và da sẫm màu hoặc bong tróc nơi phát ban có thể kéo dài khoảng 10 ngày. 

BIẾN CHỨNG CỦA SỞI

  • Các biến chứng thường gặp của bệnh sởi gồm:
    • Viêm tai giữaviêm phế quản, viêm thanh khí phế quản và tiêu chảy.
    • Viêm não cấp tính, tỷ lệ biến chứng thấp nhưng thường dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn.
    • Biến chứng về hô hấp và thần kinh.
    • Viêm não xơ cứng bán cấp là một bệnh thoái hóa hiếm gặp nhưng gây tử vong của hệ thống thần kinh trung ương được đặc trưng bởi sự suy giảm hành vi và trí tuệ, co giật thường phát triển từ 7 đến 10 năm sau khi nhiễm sởi.
  • Nếu bị sởi khi đang mang thai, nó có thể gây hại cho thai nhi. Các biến chứng sởi thai kỳ có thể gặp:
    • Sảy thai hoặc thai chết lưu.
    • Sinh non (trước tuần thứ 37 của thai kỳ).
    • Em bé sinh ra bị nhẹ cân.

CÁCH CHẨN ĐOÁN BỆNH SỞI

  • Có thể chẩn đoán bệnh sởi dựa trên các dấu hiệu lâm sàng: phát ban, xuất hiện các đốm nhỏ màu trắng hơi xanh trên nền đỏ tươi (đốm Koplik).
  • Bác sĩ sẽ khám lâm sàng và hỏi một số câu hỏi như bạn đã tiêm vaccin chưa và gần đây có đi đến khu vực nghi ngờ nhiễm sởi hay không.
  • Tuy nhiên, việc chẩn đoán bằng các dấu hiệu lâm sàng đôi lúc sẽ có sự nhầm lẫn với nhiều bệnh khác. Vì vậy, để chắc chắn hơn người chẩn đoán sẽ thực hiện xét nghiệm máu có thể xác nhận phát ban có phải là bệnh sởi hay không. Virus sởi cũng có thể được xác nhận bằng một xét nghiệm nước tiểu.

KHI NÀO CẦN ĐẾN CƠ SỞ Y TẾ

  • Nên đến khám tại cơ sở y tế nếu bạn nghĩ rằng bạn hoặc con bạn có thể đã tiếp xúc với bệnh sởi và có dấu hiệu phát ban trông giống như bệnh sởi.
  • Sau đó, xem lại hồ sơ tiêm chủng của gia đình bạn, đặc biệt là giai đoạn trước và sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh hay không.

PHÒNG TRÁNH LÂY LAN SỞI

Bệnh sởi có thể lây lan khi người bệnh ho hoặc hắt hơi, do đó để tránh lây lan sởi, cần lưu ý:

  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm.
  • Sử dụng khăn giấy khi bạn ho hoặc hắt hơi.
  • Vứt khăn giấy đã sử dụng vào thùng có đậy nắp.

Để tránh lây lan sởi, không nên:

  • Dùng chung dao kéo, cốc, khăn tắm, quần áo hoặc bộ đồ giường.
  • Tiếp xúc trực tiếp với giọt bắn khi người khác hắt hơi, ho, xì mũi...

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH SỞI

  • Cách ly trong 4 ngày sau khi bắt đầu phát ban và nghỉ ngơi cho đến khi hết sốt và phát ban biến mất. Chủ yếu là điều trị triệu chứng và chăm sóc cho cơ thể.
  • Hạ sốt: phương pháp vật lí, thuốc hạ sốt thông thường. Không dùng aspirin cho trẻ em dưới 16 tuổi mắc bệnh sởi do nguy cơ của hội chứng Reye.
  • Dùng thuốc an thầnthuốc ho, long đờm.
  • Dùng thuốc háng histamin để giảm chảy mũi.
  • Sát trùng mũi họng: nhỏ mắt nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý hoặc dung dịch nhỏ mắt có kháng sinh.
  • Người bệnh không cần dùng kháng sinh bởi vì sởi là bệnh truyền nhiễm do virus chứ không phải vi khuẩn. Kháng sinh chỉ dùng khi có bội nhiễm, tức có nhiễm khuẩn thêm vào.
  • Khi có biến chứng: viêm thanh quảnviêm não, sởi ác tính thì cần phải nhập viện theo dõi và điều trị phù hợp.
  • Chế độ ăn uống dễ tiêu. Ngoài ra, phải bù nước thường xuyên để tránh bị mất nước

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

  • Đưa bé đi tiêm vaccin phòng bệnh sởi sớm nhất. Sau khi bé được một tuổi cần cho bé đi tiêm hai mũi vaccin phòng sởi. Mũi đầu khi bé 12-15 tháng và mũi sau khi bé từ 4-6 tuổi. Tuy nhiên có thể tiêm liều 2 sớm hơn nhưng cách liều 1 ít nhất 4 tuần.
  • Lý do cần thiết phải tiêm liều thứ 2 là do có khoảng 2-5% số bé được tiêm sẽ không tạo ra kháng thể chống sởi sau liều đầu. Liều 2 để giúp những bé này tăng kháng thể chống sởi.
  • Khi bé chưa tới tuổi được tiêm vaccin, cho bé sử dụng sữa mẹ càng nhiều càng tốt. Trong sữa mẹ có kháng thể chống bệnh sởi. Tuy kháng thể này là kháng thể thụ động, không mạnh như kháng thể tạo ra khi bé được tiêm vaccin nhưng nếu được bú sữa mẹ liên tục, lượng kháng thể này cũng có thể giúp bé chống lại bệnh sởi hoặc làm nhẹ bệnh nếu bị mắc phải.
  • Vệ sinh thường xuyên cho các bé, nhất là vệ sinh răng miệng, giữ cho các bé luôn sạch sẽ, tránh tiếp xúc trực tiếp với người bệnh sởi.
  • Tăng cường bổ sung vitamin, rau quả xanh tăng sức đề kháng cho trẻ.

Hãy truy cập ngay Fanpage của Nhà thuốc Dr.Win để cập nhật ngay các Chương trình khuyến mãi hấp dẫn trong tháng nhé.