Tình trạng sức khoẻ của mỗi người được biểu hiện qua dáng vẻ bên ngoài. Người khoẻ mạnh luôn hoạt bát, minh mẫn, nhanh nhẹn. Ngược lại, người có vấn đề về sức khoẻ thường được biểu hiện qua các dấu hiệu, triệu chứng có liên quan đến một hay nhiều bệnh lý nào đó, từ đó người bệnh sẽ đi thăm khám để được chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, không phải mỗi bệnh đều có các triệu chứng “chỉ dẫn” mà đôi khi phải làm các xét nghiệm sinh hoá hay chẩn đoán hình ảnh mới biết là có bệnh. Điều này cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc tầm soát sức khoẻ.
Một số các chỉ số về sức khoẻ như huyết áp, cân nặng, mức đường trong máu… giúp phát hiện kịp thời một số bất thường mà cơ thể đang gặp phải. Mỗi chỉ số sức khoẻ là một con số biểu lộ nhiều vấn đề cần quan tâm. Dưới đây là một vài chỉ số sức khoẻ quan trọng cần lưu ý.
HUYẾT ÁP: TRONG KHOẢNG 120/80 mmHg
Huyết áp là là áp lực cần thiết tác động lên thành của động mạch để đưa máu từ tim đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của cơ tim và sức cản của thành động mạch.
Chỉ số huyết áp càng cao đồng nghĩa với việc tim phải làm việc vất vả hơn để đưa máu đi khắp cơ thể. Điều này tạo ra nguy cơ dễ bị bệnh cao huyết áp hay bị đau tim.
NHỊP TIM LÚC NGHỈ NGƠI: KHOẢNG 60 NHỊP/PHÚT
Nhịp tim thể hiện số lần đập của tim trong một phút.
Nhịp tim đập càng nhanh có nghĩa là tim phải làm việc vất vả hơn để bơm máu. Nói cách khác, khi nhịp tim bị rối loạn, tim không thể đảm bảo bơm đủ máu đến các bộ phận khác khiến cơ thể mệt mỏi, yếu sức khi vận động. Nếu bệnh trở nặng, người bệnh còn cảm thấy mệt ngay cả khi đang nghỉ ngơi.
Việc tập thể dục mỗi ngày và duy trì cân nặng phù hợp có thể sẽ giúp cải thiện nhịp tim.
CHOLESTEROL: LDL-c 100mg/dL và HDL-c 40 mg/dL
LDL-cholesterol là cholesterol xấu vì là nguyên nhân hình thành các mảng xơ vữa bám ở thành động mạch. LDL- cholesterol nên được kiểm soát dưới 100mg/dL.
Ngược lại, HDL-cholesterol là cholesterol tốt vì giúp vận chuyển các LDL ra khỏi động mạch. HDL-cholesterol nên được kiểm soát trên 40mg/dL.
Khi LDL trong máu cao mà không được kiểm soát thì sẽ tăng nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ.
VÒNG EO: NỮ DƯỚI 90cm VÀ NAM DƯỚI 100cm
Vòng eo thể hiện chu vi của vòng eo.
Vòng eo to gần như đồng nghĩa với việc các cơ quan nội tạng sẽ bị nhiễm mỡ, do đó có thể nói vòng eo giúp cảnh báo nhiều vấn đề nguy hiểm về sức khoẻ như các bệnh về tim mạch, gan mật, tiểu đường... rõ ràng hơn các phương pháp kiểm tra khác như cân nặng hay theo dõi chỉ số BMI. Chỉ cần giảm vòng eo vài cm sẽ giúp sức khoẻ cải thiện rất nhiều.
Cách đo vòng eo vô cùng đơn giản: dùng thước dây đo quanh eo ở nơi nhỏ nhất. Nữ giới có vòng eo lớn hơn 90 cm và nam giới có vòng eo trên 100 cm cần phải chú ý đến sức khoẻ nhiều hơn và cố gắng tập luyện để giảm cân và cả giảm cả vòng eo.
ĐƯỜNG HUYẾT: TRONG KHOẢNG 80-100 mg/dL
Đường huyết thể hiện lượng đường glucose có trong máu sau khi ngủ dậy hoặc sau khi nhịn đói khoảng 8 giờ.
Việc kiểm tra lượng đường trong máu nhằm để biết được liệu cơ thể có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường hay không? Nếu chỉ số đường huyết trên 100mg/dL tức là đang trong giai đoạn có nguy cơ bị bệnh, hay còn gọi là tiền tiểu đường, khi đó lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường nhưng không quá cao tới mức để kết luận bị bệnh tiểu đường phải dùng thuốc, mà cần phải điều chỉnh lại chế độ ăn giảm bột đường, cũng như cần luyện tập thể dục và điều chỉnh lối sống khoa học hơn.
Nếu lượng đường huyết trên 126 mg/dL thì cần phải đi khám chuyên khoa để được kiểm tra lại và chỉ định dùng thuốc kiểm soát đường huyết.
ACID URIC: DƯỚI 6-7mg/dL
Acid uric là chỉ số phản ánh tình trạng bệnh gút.
Acid uric nếu tích tụ quá nhiều trong máu, cơ thể không đào thải hết ra ngoài có thể đọng lại tạo thành những tinh thể muối urat lắng đọng ở màng hoạt dịch của khớp gây ra bệnh gút.
Các tinh thể urat dư thừa có thể tích tụ trong khớp trong nhiều năm mà không hề gây ra triệu chứng. Các tinh thể này có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn có thể cọ xát vào màng hoạt dịch gây sưng, đau và viêm. Khi đó sẽ tạo các đợt gút cấp, rất đau nhưng sẽ khỏi sau khoảng 1 tuần.
Các tinh thể này tích tụ lâu ngày tạo nên các hạt tophi trong các khớp, dây chằng, cơ, mạch máu, thận… Nếu hạt tophi có kích thước lớn và không được điều trị sẽ gây ra nhiều biến chứng như nhiễm trùng và lở loét, biến dạng khớp dẫn đến tàn phế.
Hãy truy cập ngay Fanpage của Nhà thuốc Dr.Win để cập nhật ngay các Chương trình khuyến mãi hấp dẫn trong tháng nhé.