SUY GIÁP
- Suy giáp là tình trạng giảm chức năng tuyến giáp làm giảm sản xuất hormon tuyến giáp, dẫn đến một loạt các chức năng và cơ quan trong cơ thể bị ảnh hưởng.
- Phần lớn các trường hợp suy giáp là tiên phát, gặp ở nữ nhiều hơn nam.
SUY GIÁP LÀ GÌ?
- Suy giáp hay suy chức năng tuyến giáp là tình trạng tuyến giáp không sản xuất đủ hormon để đáp ứng nhu cầu trao đổi, hoạt động của cơ thể.
- Tuyến giáp nằm ở phía trước cổ, gồm 2 thùy nối với nhau bởi eo tuyến giáp, di động khi nuốt.
- Các hormon tuyến giáp tham gia vào nhiều quá trình trong cơ thể và ảnh hưởng đến gần như mọi cơ quan, vì vậy nếu không đủ hormon tuyến giáp sẽ gây nên tổn thương ở các mô, cơ quan và các rối loạn chuyển hóa.
SUY GIÁP CÓ PHỔ BIẾN KHÔNG?
- Suy giáp là một tình trạng khá phổ biến, có thể xuất hiện sau khi sinh, trong thời kỳ trưởng thành và ở tuổi trưởng thành.
- Bệnh gặp ở 1-3% dân số, nữ giới nhiều hơn nam giới, tần suất tăng theo độ tuổi.
- Suy giáp dưới lâm sàng là hiện tượng suy giáp sớm với biểu hiện nhẹ, gặp ở 7,5% phụ nữ và 3% nam giới.
- Ở trẻ em, tỷ lệ bị suy giáp bẩm sinh là 1/5000 trẻ sơ sinh.
NGUYÊN NHÂN GÂY SUY GIÁP
- Có nhiều hội chứng suy chức năng tuyến giáp có liên quan đến nguyên nhân suy giáp.
- Suy giáp tiên phát bắt nguồn từ tuyến giáp, chiếm 90-95% các trường hợp.
- Trong khi suy giáp thứ phát chỉ chiếm 5-10%.
Suy giáp tiên phát có thể xuất hiện do một số nguyên nhân sau:
- Sau khi bị bệnh Hashimoto là một tình trạng viêm tuyến giáp tự miễn.
- Viêm tuyến giáp bán cấp tái phát nhiều lần.
- Tuyến giáp teo ở phụ nữ mãn kinh.
- Khiếm khuyết bẩm sinh trong quá trình tổng hợp và bài tiết hormon giáp trạng.
- Rối loạn chuyển hóa Iod.
- Không có tuyến giáp, tuyến giáp lạc chỗ.
- Suy giáp sau phẫu thuật cắt tuyến giáp.
- Sau khi điều trị tuyến giáp bằng iod phóng xạ.
- Sau khi điều trị tuyến giáp bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp quá liều.
Suy giáp thứ phát có thể xảy ra do một số nguyên nhân như:
- Khối u tuyến yên.
- Sau tổn thương hoặc phẫu thuật tuyến yên.
- Hội chứng Sheehan.
- Chiếu tia xạ điều trị tuyến yên.
- Rối loạn chức năng vùng dưới đồi.
AI CÓ NGUY CƠ BỊ SUY GIÁP?
Một số đối tượng có nhiều nguy cơ bị suy giáp là:
- Phụ nữ.
- Người trên 60 tuổi.
- Tiền sử gia đình mắc bệnh tuyến giáp.
- Đã từng bị bệnh tuyến giáp, ví dụ như bướu cổ.
- Đã phẫu thuật hoặc điều trị iod phóng xạ để điều trị bệnh tuyến giáp.
- Điều trị bức xạ tuyến giáp, cổ hoặc ngực.
- Mang thai hoặc sinh con trong 6 tháng qua.
- Mắc bệnh tự miễn: đái tháo đường tuýp 1, viêm khớp dạng thấp, lupus, celiac, hội chứng Sjogren, Turner…
TRIỆU CHỨNG CỦA SUY GIÁP
- Suy giáp có thể không được phát hiện trong nhiều tháng hoặc nhiều năm bởi các triệu chứng ít gây chú ý. Rất nhiều trường hợp khi đi khám thì các biểu hiện lâm sàng đã rõ rệt, thậm chí là đã bị biến chứng nặng, đặc biệt ở người có tuổi.
- Tùy vào độ tuổi và mức độ giảm tiết hormon tuyến giáp mà suy giáp sẽ có các biểu hiện khác nhau. Biểu hiện suy giáp ở người lớn và trẻ em đôi khi rất khác nhau.
- Suy giáp ở người lớn thường xảy ra ở phụ nữ lớn tuổi hoặc đã mãn kinh với các triệu chứng:
- Sưng mặt (mặt tròn vo).
- Suy nhược cơ thể, dễ mệt mỏi khi gắng sức.
- Khó tập trung, thờ ơ, lãnh cảm, mất ham muốn tình dục Sợ lạnh, thân nhiệt hạ, tay chân lạnh.
- Tim đập chậm, huyết áp thấp.
- Thở nông, chậm.
- Táo bón dai dẳng.
- Da xanh nhợt, khô, bong vảy.
- Tóc khô, dễ rụng, dễ gãy, thưa.
- Móng tay, móng chân giòn, dễ gãy.
- Lưỡi bị to ra, giọng khàn, ngủ ngáy.
- Các nếp nhăn ở trán, mặt hoặc nếp gấp khuỷu tay mờ đi hoặc mất hẳn.
- Ngón tay, ngón chân to lên.
- Cảm giác yếu cơ, chuột rút.
- Khối cơ căng, cứng và đau.
- Đôi khi có thể có bướu cổ.
- Trẻ em bị suy giáp bẩm sinh có biểu hiện:
- Chiều cao thấp hơn so với cân nặng.
- Da lạnh, vàng, hoàng đảm kéo dài.
- Rối loạn hô hấp.
- Lưỡi to, ít cử động.
- Khó bú sữa, khó nuốt, khóc giọng khàn.
- Chán ăn, táo bón, bụng trướng nhão.
- Thoát vị rốn.
- Vô cảm, không biết cười.
- Tốc độ phát triển chậm thấy rõ: 3 tháng tuổi vẫn không giữ vững được đầu, 6 tháng chưa biết ngồi, gáy mềm, gù lưng.
- Giảm trương cơ lực toàn bộ.
- Trẻ em bị suy giáp muộn có biểu hiện:
- Béo phì sớm.
- Học hành chậm tiếp thu.
- Suy nghĩ kém.
- Chậm chạp.
- Hay buồn ngủ.
- Da lạnh, khô, vàng.
- Tim đập chậm.
- Táo bón.
- Chậm phát triển, thấp bé.
- Chậm dậy thì.
- Một số trường hợp có thể có bướu giáp.
- Hội chứng Pendred (mất thính lực kết hợp bướu cổ).
CHẨN ĐOÁN SUY GIÁP?
- Suy giáp sẽ được chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm hormon tuyến giáp TSH, FT3, FT4.
- Các xét nghiệm này đồng thời còn giúp phân biệt suy giáp tại tuyến, suy giáp ngoài tuyến và suy giáp cận lâm sàng.
ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
- Phương pháp điều trị suy giáp là dùng thuốc để bổ sung lượng hormon mà tuyến giáp không sản xuất đủ.
- Thuốc thường dùng là L-T4, một loại thuốc an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai. Sau một thời gian sử dụng thuốc, bác sĩ sẽ cho kiểm tra máu để kiểm tra, từ đó điều chỉnh liều lượng phù hợp.
- Hầu hết các trường hợp điều trị đúng theo phác đồ đều kiểm soát được tình trạng suy giáp. Quan trọng là người bệnh không thể tự ý giảm liều lượng hoặc ngừng hẳn việc sử dụng thuốc mà không hỏi ý kiến của bác sĩ, vì điều này có thể khiến suy giáp nghiêm trọng hơn và gây ra biến chứng.
- Ngoài ra, những bệnh nhân mà suy giáp đã gây ra biến chứng thì cần điều trị tùy vào biến chứng cụ thể mà bệnh nhân gặp phải.
- Nhìn chung, tất cả mọi trường hợp suy giáp đều cần điều trị. Việc sử dụng hormon thay thế có thể phải kéo dài suốt đời. Phụ nữ mang thai bị suy giáp cần điều trị tích cực để tránh thai nhi bị bướu giáp. Mục tiêu cuối cùng là đưa tuyến giáp về tình trạng bình giáp nhằm duy trì hoạt động bình thường của cơ thể và ngăn ngừa biến chứng.
Hãy truy cập ngay Fanpage của Nhà thuốc Dr.Win để cập nhật ngay các Chương trình khuyến mãi hấp dẫn trong tháng nhé.