TĂNG LIPID MÁU

TỔNG QUAN

  • Là tình trạng nồng độ các chất béo trong máu trở nên cao bất thường, gồm lipoprotein, cholesterol, triglyceride.
    • Cholesterol là thành phần thiết yếu, có ở tất cả màng tế bào người, là thành phẩn cấu tạo nên hormon steroid và acid mật.
    • Triglycerid rất cần thiết cho sự vận chuyển năng lượng từ thức ăn vào tế bào của cơ thể.
    • Lipopretein được phân loại theo tỷ trọng, nhóm có tỷ trọng cao (HDL) là nhóm tốt, nhóm có tỷ trọng thấp (LDL) là nhóm xấu, là nguyên nhân gây xơ vữa động mạch.
    • Biến chứng lớn của tăng lipid máu là gây xơ vữa động mạch, từ đó dẫn đến các vấn đề về tim mạch.
TĂNG LIPID MÁU 1

TRIỆU CHỨNG

  • Triệu chứng của tăng lipid máu thường không rõ ràng. Không nên nhầm lẫn giữa tăng lipid máu với thừa cân, béo phì vì người ốm vẫn có khả năng bị tăng lipid máu.
  • Bệnh thường được phát hiện qua xét nghiệm máu hoặc sau khi gặp vấn đề tim mạch như đau tim hay đột quỵ.
  • Sự tích tụ quá nhiều chất béo trong thời gian dài có khả năng gây xơ vữa động mạch. Đó là khi các mảng bám bắt đầu hình thành trên thành động mạch và mạch máu khiến mạch máu bị thu hẹp, lưu lượng máu sẽ không ổn định, huyết áp có thể tăng lên, đồng thời làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ.

NGUYÊN NHÂN

  • Do di truyền, được gọi là tăng lipid máu nguyên phát.
  • Do chế độ ăn uống không hợp lý và các yếu tố khác, được gọi là tăng lipid máu thứ phát.
TĂNG LIPID MÁU 2

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán bệnh đái tháo đường dựa vào kết quả xét nghiệm sinh hoá (thử máu).

Xét nghiệm đo nồng độ triglyceride trong máu

Triglyceride là một dạng chất béo chiếm tới 95% chất béo trong khẩu phần ăn hằng ngày. Đây là một trong những thành phần chủ yếu của dầu thực vật và mỡ động vật. Vì vậy, định lượng triglyceride trong máu giúp đánh giá nguy cơ rối loạn chuyển hóa lipid máu: 

  • < 100 mg/dL (1,7 mmol/L): triglyceride ở mức bình thường
  • 150 - 199 mg/dL (1,7 - 2 mmol/ L): triglyceride ở mức ranh giới cao
  • 200 - 499 mg/dL (2 - 6 mmol/L): triglyceride ở mức cao
  • > 500 mg/dL (6 mmol/L): triglyceride ở mức rất cao

Từ các chỉ số này, chúng ta có thể đánh giá được nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, tiểu đường ở những người có chỉ số triglyceride cao, từ đó đưa ra phương pháp điều trị y tế phù hợp và cân đối chế độ dinh dưỡng một cách khoa học.

Xét nghiệm đo Cholesterol toàn phần

  • Chỉ số Cholesterol toàn phần <200 mg/dL (5,1 mmol/L) cho biết tình trạng bình thường, nguy cơ mắc bệnh động mạch vành rất thấp.
  • Chỉ số Cholesterol toàn phần đạt khoảng 200 - 239 mg/dL (5,1 - 6,2 mmol/L) cho biết người bệnh đã hoặc đang có vấn đề về sức khỏe, cần chú trọng sinh hoạt điều độ và nên theo dõi sức khỏe định kỳ.
  • Chỉ số Cholesterol toàn phần >= 240 mg/dL (6,2 mmol/L) cho biết  lượng Cholesterol trong máu tăng cao, người bệnh rất dễ có nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch.

Xét nghiệm đo LDL-cholesterol (LDL-c)

  • Chỉ định dành cho bệnh nhân rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường,...
  • Mức bình thường là: <130 mg/dL (<3,3 mmol/L)
  • Ngưỡng hại cho sức khỏe là: > 160 mg/dL (>4.1mmol/L)
  • LDL-c càng cao, nguy cơ bị xơ vữa động mạch càng lớn
  • LDL-c tăng xảy ra trong các trường hợp: xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu, bệnh béo phì…
  • LDL-c giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…

Khi nồng độ LDL xuất hiện nhiều trong máu, sẽ lắng đọng lại ở thành mạch của tim và não, lâu ngày sẽ hình thành các mảng xơ vữa động mạch. Các mảng xơ vữa này khiến mạch máu bị hẹp và tắc, thậm chí là vỡ đột ngột gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não rất nguy hiểm. Vì vậy, đây là chỉ số rất quan trọng cần được theo dõi kỹ. Chỉ số càng lớn đồng nghĩa với nguy cơ càng tăng.

Xét nghiệm đo HDL-cholesterol (HDL-c)

  • Thường được chỉ định cho bệnh nhân rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp hoặc kiểm tra sức khỏe định kỳ cho những người trên 40 tuổi…
  • Chỉ số bình thường: > 50 mg/dL  (>1.3mmol/L)
  • Ngưỡng gây hại cho sức khỏe là: dưới 40 mg/dL (<1 mmol/L)
  • HDL-c tăng: ít nguy cơ gây xơ vữa động mạch
  • HDL-c giảm: dễ có nguy cơ gây xơ vữa động mạch, hay gặp trong các trường hợp rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực…

Bảng tóm tắt các chỉ số sinh hóa của lipid máu:

Loại mỡ trong máuMức trung bìnhMức có hại cho sức khoẻ
TryglycerideDưới 160 mg/dL
Dưới 2.2 mmol/L
Trên 200 mg/dL
Trên 2.3 mmol/L
Cholesterol toàn phẩnDưới 200 mg/dL
Dưới 5.2 mmol/L
Trên 240 mg/dL
Trên 6.3 mmol/L
LDL-cDưới 130 mg/dL
Dưới 3.3 mmol/L
Trên 160 mg/dL
Trên 4.1 mmol/L
HDL-cTrên 50 mg/dL
Trên 1.3 mmol/L
Dưới 40 mg/dL
Dưới 1.0 mmol/L

LỜI KHUYÊN CỦA DR. WIN

  • Điều chỉnh chế độ ăn:
    • Hạn chế lượng chất béo ăn vào hàng ngày ở mức 25-25% tổng mức năng lượng
    • Lượng cholesterol nên <200mg/ngày, trong khi lượng carbonhydrate nên chiếm 50-60% tổng mức năng lượng hàng ngày
    • Tránh ăn đường
    • Sử dụng dầu không bão hoà để chế biến thức ăn
    • Ăn nhiều rau củ, trái cây ít ngọt
    • Giới hạn lượng muối < 6g/ngày. Đối với bệnh nhân cao HA nên giới hạn <3g/ngày
    • Ăn 20-30g chất xơ/ngày
TĂNG LIPID MÁU 3
  • Ngưng thuốc lá, bia rượu
  • Luyện tập thể dục hàng ngày
  • Tránh thừa cân, béo phì
  • Dùng thực phẩm bổ sung
    • Bổ sung Omega-3
    • Sử dụng thêm các vitamin chống oxy hoá như A, C, E
  • Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ
TĂNG LIPID MÁU 4