VIÊM NÃO NHẬT BẢN

VIÊM NÃO NHẬT BẢN LÀ GÌ?

  • Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm cấp tính tấn công lên hệ thần kinh trung ương ở trẻ em và người lớn, thường để lại di chứng nặng nề và vĩnh viễn, gây tàn phế, mất khả năng lao động, để lại gánh nặng cho gia đình và xã hội.
  • Hiện nay, viêm não Nhật Bản chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chủ yếu là điều trị triệu chứng. Viêm não Nhật Bản là bệnh nguy hiểm, tuy nhiên có thể được dự phòng nếu tiêm chủng sớm cho trẻ ngay từ 9 tháng tuổi.  Ngoài ra, việc giữ môi trường sống thông thoáng, diệt lăng quăng và muỗi cũng giúp ngừa bệnh hiệu quả.

NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM NÃO NHẬT BẢN

  • Nguyên nhân viêm não Nhật Bản là do một loại virus viêm não Nhật Bản thuộc nhóm B gây ra. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên ở Nhật Bản nên được đặt tên là viêm não Nhật Bản. Virus viêm não Nhật Bản có thể lây lan qua đường muỗi đốt.
  • Một số động vật có thể mang được mầm bệnh viêm não Nhật Bản như lợn, trâu bò, ngựa… và chim hoang dã. Muỗi sau khi hút máu từ các loài động vật này bị bệnh sẽ bị nhiễm virus, sau đó truyền sang người thông qua vết muỗi đốt. Vì vậy, viêm não Nhật Bản có thể phát tán ra khắp nơi.
  • Virus viêm não Nhật Bản là loại virus không chịu nhiệt, bị bất hoạt ở nhiệt độ 56 độ C trong 30 phút và 2 phút ở nhiệt độ 100 độ C. Virus có thể tồn tại trong thời gian lên đến vài năm ở trạng thái đông lạnh.

TRIỆU CHỨNG CỦA VIÊM NÃO NHẬT BẢN

Viêm não Nhật Bản có 3 triệu chứng điển hình là:

  • Sốt cao
  • Co giật
  • Hôn mê

Những dấu hiệu này thường chỉ xuất hiện từ ngày thứ 3 trở đi nhưng đến lúc này thì đã muộn. Có những trường hợp viêm não ác tính thì chỉ trong vòng 24 giờ, bệnh nhân co giật hôn mê rồi ngừng thở vì não đã bị hoại tử não dẫn đến chết não.

Thông thường, sau khi virus viêm não Nhật Bản xâm nhập vào cơ thể, thì não và hệ thần kinh trung ương của người bệnh sẽ xuất hiện nhiều tổn thương theo từng giai đoạn như sau:

Giai đoạn ủ bệnh:

  • Viêm não Nhật Bản có thời gian ủ bệnh từ 5-14 ngày, trung bình là khoảng 1 tuần. Trong giai đoạn này, người bệnh không có triệu chứng gì rõ rệt.

Giai đoạn khởi phát:

  • Sau giai đoạn ủ bệnh, virus viêm não Nhật Bản vượt qua hàng rào máu – não, gây phù não, khởi phát bằng sốt cao đột ngột 39-40 độ C hoặc hơn. Ngoài ra, người bệnh còn có các triệu chứng khác như: đau đầu, đau bụng, buồn nôn và nôn. Trong 1-2 ngày đầu có thể gặp dấu hiệu như: cứng gáy, tăng trương lực cơ, rối loạn vận động nhãn cầu, mất ý thức hay phản xạ gân xương tăng…
  • Triệu chứng viêm não Nhật Bản ở trẻ nhỏ còn là đau bụng, tiêu chảy, nôn giống như ngộ độc thức ăn.

Giai đoạn toàn phát:

  • Từ ngày thứ 3-4 đến ngày 6-7, triệu chứng viêm não Nhật Bản tiến vào giai đoạn toàn phát. Triệu chứng bệnh nổi bật nhất trong giai đoạn này là tổn thương não và tổn thương thần kinh khu trú.
  • Sang ngày thứ 3-4 của bệnh, các triệu chứng không giảm mà diễn tiến nặng hơn. Người bệnh từ mê sảng kích thích dần rơi vào hôn mê sâu. Không những vậy, các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật cũng tăng lên. Người bệnh vã mồ hôi, da lúc đỏ lúc tái, mạch nhanh, huyết áp tăng, rối loạn nhịp thở. Bệnh nhân có thể bị cuồng sảng, ảo giác, tăng trương lực cơ khiến người co quắp, giật rung các cơ mặt và chi.

Giai đoạn lui bệnh:

  • Nếu không bị bội nhiễm thì từ ngày thứ 8 trở đi, thân nhiệt người bệnh giảm dần và hết sốt vào ngày thứ 10. Các hội chứng não và rối loạn thần kinh cũng mất dần nếu bệnh nhân được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, người bệnh có thể sẽ phải đối mặt với một số di chứng suốt đời như điếc, liệt chi… ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

VIÊM NÃO NHẬT BẢN CÓ LÂY KHÔNG?

  • Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể lây lan và nhanh chóng bùng phát thành dịch bệnh trong cộng đồng.
  • Muỗi là trung gian lây truyền virus viêm não Nhật Bản từ các loài chim hoang dã và các loài gia súc, chủ yếu là lợn, sang người. Muỗi sẽ đốt lợn và chim hoang dã, mang máu chứa virus gây bệnh rồi truyền sang người.
  • Do đó, viêm não Nhật Bản không lây trực tiếp từ người sang người. Việc ăn uống chung, dùng chung đồ dùng hoặc tiếp xúc gần gũi với người bệnh cũng không làm lây nhiễm bệnh.

ĐỐI TƯỢNG NÀO DỄ BỊ VIÊM NÃO NHẬT BẢN?

  • Mọi đối tượng nếu chưa có miễn dịch với virus viêm não Nhật Bản đều có thể bị mắc bệnh. Trong đó, trẻ em dưới 15 tuổi dễ mắc bệnh hơn và tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm trẻ 5-9 tuổi.
  • Người lớn cũng có nguy cơ mắc bệnh và bị biến chứng nếu chưa từng được tiêm chủng trước đây.
  • Ngoài ra, ai cũng có thể bị nhiễm virus khi đi du lịch, lao động, công tác vào vùng lưu hành bệnh viêm não Nhật Bản.

CÁC BIẾN CHỨNG CỦA VIÊM NÃO NHẬT BẢN

Nếu bị viêm não Nhật Bản mà không được chữa trị kịp thời thì có khả năng bị các biến chứng nguy hiểm như:

  • Viêm đường hô hấp, tiết niệu.
  • Loét nhiễm trùng.
  • Rối loạn chuyển hóa.
  • Rối loạn tâm thần.
  • Người bệnh còn có thể gặp những di chứng muộn có thể xuất hiện sau vài năm hay thậm chí vài chục năm như động kinh và Parkinson.
  • Bệnh viêm não Nhật Bản thường để lại di chứng thần kinh – tâm thần và tỷ lệ tử vong cao.

PHÒNG NGỪA VIÊM NÃO NHẬT BẢN

Vệ sinh môi trường:

  • Theo khuyến cáo của Bộ Y Tế, để ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm bệnh viêm não Nhật Bản, cần chủ động thực hiện các biện pháp dưới đây:
    • Vệ sinh môi trường sạch sẽ, định kỳ dọn dẹp nhà ở, làm sạch chuồng gia súc để hạn chế nơi trú đậu của muỗi. Nếu có thể, nên dời chuồng gia súc ra xa nhà, xa nơi vui chơi sinh hoạt của trẻ em, loại bỏ các ổ bọ gậy, bãi nước tồn đọng.
    • Cho trẻ ngủ mùng để tránh muỗi đốt, thường xuyên sử dụng các biện pháp để phòng chống và tiêu diệt muỗi trong các hộ gia đình.
    • Tiêm vaccin đầy đủ và tuân thủ theo lịch tiêm phòng viêm não Nhật Bản. Việc tiêm chủng vaccin được áp dụng cho người lớn và trẻ em đủ tuổi (từ 9 tháng tuổi trở lên).
    • Khi đã mắc bệnh, việc điều trị chủ yếu chỉ tập trung vào việc giảm triệu chứng. Chủ động cho trẻ tiêm vaccin và tuân thủ theo lịch tiêm phòng viêm não Nhật Bản theo khuyến cáo là biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả nhất.

Tiêm phòng vaccin:

  • Viêm não Nhật Bản đã có vaccin phòng bệnh. Do đó, biện pháp chủ động phòng bệnh viêm não Nhật Bản hiệu quả nhất là tiêm ngừa vaccin đầy đủ và đúng lịch. Lưu ý, nếu chỉ tiêm 1 mũi vaccin thì không đủ hiệu lực bảo vệ, tiêm 2 mũi vaccin hiệu lực bảo vệ trên 80%, tiêm 3 mũi vaccin hiệu lực bảo vệ 90-95% trong khoảng 3 năm.